4 điều cần biết về thủ tục tách hộ khẩu và 5 vị trí đất không được đăng ký hộ khẩu từ 1/7

Từ 1/7/2021, Bộ Công an không cấp mới sổ hộ khẩu giấy mà chuyển sang quản lý dân cư bằng hộ khẩu điện tử. Vì thế, việc tách sổ hộ khẩu tại Luật Cư trú 2006 đã chuyển thành tách hộ tại Luật Cư trú 2020. Vậy thủ tục tách hộ khẩu từ 1/7 sẽ thay đổi thế nào? Vị trí đất nào không được đăng ký hộ khẩu?

4 điều cần biết về thủ tục tách hộ khẩu từ 1/7

Thứ nhất, thay đổi về điều kiện tách hộ khẩu.

Theo Luật Cư trú 2020, thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

Một là, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ khẩu để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ .

Hiện hành, Luật cư trú 2006 quy định Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu.

Hai là, được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý; trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ; chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

Hiện hành, người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật Cư trú 2006 mà được chủ hộ đồng ý cho tách hộ khẩu bằng văn bản.

Ba là, nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp là địa điểm không được đăng ký thường trú mới.

luat-cu-tru-se-co-hieu-luc-tu-172021-co-nhung-diem-gi-dang-luu-y
Luật cư trú mới có nhiều điều khoản có lợi cho người dân

 

Thứ hai, thay đổi trong hồ sơ thực hiện thủ tục tách hộ khẩu từ 1/7

Theo khoản 2 Điều 25 Luật cư trú 2020 thì hồ sơ tách hộ khẩu gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú; trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ; chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp; trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

Trường hợp tách hộ khẩu sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy tờ; tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

Trước đây, khi tách hộ khẩu người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006

Thứ ba, giảm thời gian giải quyết thủ tục tách hộ khẩu từ 1/7

Khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thì thời gian thực hiện thủ tục tách hộ khẩu từ 1/7 được thay đổi.
Cụ thể, đối với thủ tục từ ngày 1/7/2021 thì thời gian giải quyết là 5 ngày làm việc. Đối với thủ tục trước ngày 1/7/2021 thì thời gian giải quyết là 7 ngày làm việc.

Thứ tư, kết quả thực hiện được cập nhật trên cơ sở dữ liệu về cư trú.

Từ ngày 1/7/2021, Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định; cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ khẩu vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin.

5 vị trí đất không được đăng ký hộ khẩu từ ngày 1/7

luat-cu-tru-se-co-hieu-luc-tu-172021-co-nhung-diem-gi-dang-luu-y
Một số trường hợp đất sẽ không được đăng ký hộ khẩu

Đây là điểm mới trong Luật Cư trú 2020. Điều 23 quy định 5 địa điểm không được đăng ký thường trú mới, gồm:

+ Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm; khu vực cấm xây dựng hoặc lấn; chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng; an ninh; giao thông; thủy lợi; đê điều; năng lượng; mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật; di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng; khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất; lũ quét; lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

+ Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn; chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường; hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp; khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu; quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện; hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc tạm trú tại các địa điểm này cũng bị cấm. Người dân cần lưu ý để tránh mua nhà rơi vào các trường hợp nêu trên, nếu không sẽ không được làm thủ tục đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *