Có phải đính chính sổ đỏ khi đổi CMND sang CCCD?

Thứ năm, 21/4/2022  |  10:00  |  Tin tức, Tin thị trường

Khi đổi từ CMND sang CCCD thì cần đính chính sổ đỏ, sổ hồng không? và trường hợp nào sẽ thu hồi sổ đỏ đã cấp?

Đính chính sổ hồng, sổ đỏ là gì?

Đính chính sổ đỏ, sổ hồng là sửa lại thông tin bị sai sót trên thông tin thửa đất hoặc của chủ sở hữu. Theo Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, các trường hợp bắt buộc phải đính chính sổ đỏ, sổ hồng :

– Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân; địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người nhận.

– Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai; tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

Do đó, người dân phải thuộc một trong hai trường hợp kia thì mới bắt buộc tiến hành thủ tục đính chính sổ đỏ, sổ hồng.

Khi đổi từ CMND sang CCCD có phải đính chính không?

Theo Điểm g Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014 sửa đổi tại Thông tư số 33/2017, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số CMND, số thẻ CCCD, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu.

dinh-chinh-so-do

Như vậy, pháp luật không bắt buộc phải điều chỉnh nhưng người dân hoàn toàn có quyền điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận cho đúng với số thẻ CCCD mới của mình nếu có nhu cầu. Tuy nhiên, các cá nhân, tổ chức có thể dùng điện thoại thông minh quét mã QR trên thẻ CCCD gắn chip để xem các thông tin như số CMND cũ, họ tên của người được cấp.

Khi người dân đến Văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng mua bán đất, nhân viên công chứng sẽ quét mã QR trên thẻ CCCD gắn chip để xác định số CMND trên Giấy chứng nhận và số trên CCCD gắn chip là của một người. Vì thế mà người dân không cần thiết phải điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận để tránh tốn kém thời gian, tiền bạc.

Quy định về việc thu hồi sổ đỏ đã cấp

Thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, theo quy định tại Điểm d Khoản 2 và Khoản 3 Điều 106 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng sử dụng đất; không đúng diện tích đất; điều kiện được cấp không đủ; không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai;

Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Trường hợp không thu hồi sổ đỏ đã cấp

Theo quy định tại khoản 5 Điều 87 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ) thì Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật;

Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân; người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 87 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.

Bộ Tài nguyên và Môi trường thông tin để bạn được biết. Trên cơ sở đó bạn liên hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được hướng dẫn, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Xem thêm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *