Chính sách bất động sản đáng chú ý có hiệu lực từ tháng 01/2022

Thứ hai, 03/1/2022  |  10:00  |  Tin tức, Tin thị trường

Từ tháng 01/2022, nhiều chính sách bất động sản bắt đầu có hiệu lực thi hành. Trong đó, nổi bật nhất là các chính sách sau đây:

Lãi suất cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở là 4,8%/năm

Từ ngày 01/01/2022, Quyết định 1956/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Theo đó, mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2022 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại các Thông tư sau đây là 4,8%/năm:

– Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.

–  Theo thông tư 32/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2013.

– Thông tư 25/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2013.

Hướng dẫn về hồ sơ yêu cầu dự án đầu tư có sử dụng đất

Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Thông tư 09/2021 hướng dẫn rõ về lập yêu cầu sơ bộ về năng lực; kinh nghiệm; hồ sơ mời thầu; hồ sơ yêu cầu dự án đầu tư có sử dụng đất như sau:

– Thông báo mời quan tâm; yêu cầu sơ bộ về năng lực; kinh nghiệm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 09/2021. Yêu cầu về năng lực; kinh nghiệm chỉ được nêu các nội dung nhằm mục đích duy nhất là lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm. Không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư; hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

– Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 09/2021; trong đó, giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) được xác định theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 47 Nghị định 25/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 09/2021.

– Đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 25/2020, hồ sơ yêu cầu được lập trên cơ sở chỉnh sửa nội dung mẫu hồ sơ quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 09/2021, nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu năm 2013, Nghị định 25/2020, Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Điều 89 Nghị định 35/2021/NĐ-CP và quy định của pháp luật khác có liên quan. Hồ sơ yêu cầu không được quy định nội dung so sánh; xếp hạng nhà đầu tư.

Quy định mới về thời hạn, mức vay xây dựng, sửa chữa nhà ở

Từ ngày 20/01/2022, Thông tư 20/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 25/2015/TT-NHNN hướng dẫn cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội bắt đầu có hiệu lực thi hành.

chinh-sach-bat-dong-san-co-hieu-luc-tu-thang-01-2022

Theo đó, đối với đối tượng khách hàng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2015 để xây dựng mới hoặc cải tạo; sửa chữa nhà để ở: Thời hạn cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Hiện nay, tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 25/2015 không quy định thời hạn cho vay tối đa.  Theo đó sẽ chỉ quy định thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm.

Đối với khách hàng vay vốn ưu đãi để xây dựng mới hoặc cải tạo; sửa chữa nhà ở của mình thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay; tối đa không quá 500 triệu đồng. Hiện nay, tại Thông tư 25/2015 không có quy định mức vay tối đa là 500 triệu đồng. Bên cạnh đó cũng không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

Chỉnh sửa quy định về phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ

Đây là nội dung đáng chú ý được đề cập tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 10/01/2022.

Theo đó, căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ; thu phí; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ; các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi gọn là sổ đỏ) theo quy định của pháp luật. Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ bao gồm: cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy, quy định mới tại Thông tư 106/2021 quy định rõ là phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ đối với cấp lần đầu và cấu mới (hiện hành chỉ quy định là cấp).

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất; tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ; mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

 Nâng cao chất lượng quản lý hành chính về đất đai

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 31/2021/QH15 của Quốc hội (có hiệu lực từ ngày 27/12/2021), Quốc hội đặt mục tiêu đến năm 2025 chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai trong bộ chỉ số về Năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) tăng 10 – 15 bậc so với năm 2019.

Đồng thời, trong giai đoạn 2021 – 2025 này cũng hoàn thành việc xây dựng và công khai Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai.

Chung cư 43 Phạm Văn Đồng

Phát triển thị trường quyền sử dụng đất

Trong giai đoạn 2021 – 2025, tập trung sửa đổi hệ thống chính sách bất động sản đặc biệt là về chính sách, pháp luật về đất đai bảo đảm hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước – thị trường – xã hội; hoàn thiện thể chế về các quyền của người sử dụng đất đai; thực hiện nguyên tắc giá đất thị trường công khai; minh bạch; khuyến khích phát triển dịch vụ định giá đất độc lập. Giải quyết căn cơ những bất cập trong quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất; tài chính đất đai. Thúc đẩy phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất đai; khuyến khích và tạo điều kiện tích tụ đất nông nghiệp.

Đẩy nhanh ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai; cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Tăng cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Quản lý chặt chẽ quỹ đất công; quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. 

Đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất. Nhất là đối với đất đai là tài sản công; đất do các đơn vị sự nghiệp công lập, nông, lâm trường quản lý.

Nội dung nêu trên được đề cập tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 31/2021/QH15 của Quốc hội (có hiệu lực từ ngày 27/12/2021).

Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 – 2030

Từ ngày 28/12/2021, Nghị quyết 39/2021/QH15 của Quốc hội về quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 – 2025 bắt đầu có hiệu lực.

Theo đó, kế hoạch đến năm 2025 giảm 116,43 nghìn ha đất nông nghiệp so với năm 2020. Tăng 473,78 nghìn ha đất phi nông nghiệp; 15,40 nghìn ha đất khu kinh tế; 0,51 nghìn ha đất khu công nghệ cao; 532,63 nghìn ha đất đô thị so với năm 2020.

Lưu ý, diện tích đất nông nghiệp còn bao gồm các loại đất nông nghiệp khác như đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản… Diện tích đất phi nông nghiệp còn bao gồm các loại đất phi nông nghiệp khác như đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sông, ngòi, lán trại… Diện tích đất khu kinh tế; đất khu công nghệ cao; đất đô thị không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.

Bãi bỏ các Quyết định liên quan đến sử dụng đất đai 

Theo Quyết định 35/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01/12/2021), bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến sử dụng đất sau đây:

– Quyết định 105/2000/QĐ-TTg về việc miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuê nhà, đất.

– Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Xem thêm:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *